Tổng công ty Viễn thông MobiFone hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2024
08/11/2024
Nhằm cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật mới được ban hành và những thay đổi của hệ thống chính sách liên quan đến Tổng công ty, MobiFone đã giới thiệu Bản tin pháp luật nội bộ tháng 11. Các chính sách, văn bản pháp luật tại Bản tin bao gồm các nội dung do Cơ quan Nhà nước cấp Trung ương ban hành và có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của MobiFone.
![]() |
HƯỞNG ỨNG NGÀY PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 09 - 11
Ngày 09/11/1946, bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được ban hành. Sau Hiến pháp 1946, đất nước ta đã có Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992, 2013. Những tư tưởng lập hiến, những giá trị dân chủ, quyền con người, quyền công dân, tư tưởng và mô hình tổ chức nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946 luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các bản Hiến pháp và toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.
Chính vì vậy, ngày 09/11, ngày ban hành Hiến pháp 1946 được xác định là Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được chính thức luật hóa trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (có hiệu lực từ ngày 01/01/2013).
Đối với Tổng công ty Viễn thông MobiFone, đây là dịp để mỗi cán bộ nhân viên khẳng định tinh thần trách nhiệm, trở thành tấm gương sáng trong việc tuân thủ và chấp hành pháp luật. Bằng việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của doanh nghiệp, mỗi cán bộ nhân viên MobiFone quyết tâm:
- Góp phần xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp: sự tuân thủ pháp luật tạo nên môi trường làm việc công bằng, minh bạch và đoàn kết.
- Tạo niềm tin với khách hàng và đối tác: khi mỗi cán bộ hành động theo pháp luật, khách hàng và đối tác sẽ tin tưởng và lựa chọn MobiFone là người bạn đồng hành đáng tin cậy.
- Đóng góp vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp: sự chấp hành pháp luật giúp MobiFone tránh được những rủi ro pháp lý, từ đó tập trung vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển kinh doanh.
Khẩu hiệu tuyên truyền Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2024:
- Sống và làm việc theo pháp luật là việc làm thiết thực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tích cực hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng, thi hành và bảo vệ pháp luật.
- MobiFone tiên phong chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng xã hội văn minh.
- Chủ động tìm hiểu, gương mẫu tuân theo Hiến pháp và pháp luật là trách nhiệm của mỗi cán bộ, người lao động MobiFone.
- Hiểu biết và chấp hành pháp luật là bảo vệ chính mình và cộng đồng, vì một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
PHẦN I. ĐIỂM TIN CÁC CHÍNH SÁCH, VĂN BẢN PHÁP LUẬT NỔI BẬT ĐƯỢC BAN HÀNH TRONG THÁNG 10/2024
1. Quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
Ngày 23/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2024/NĐ-CP quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử, bao gồm: chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu; hoạt động của cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử; hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử; trách nhiệm của chủ quản nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử quy mô lớn, rất lớn và tiêu chí tín nhiệm mạng của hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc có liên quan đến giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
Trong đó, cơ quan nhà nước ưu tiên thực hiện toàn trình trên môi trường điện tử các hoạt động bao gồm: cung cấp dịch vụ công; công tác quản trị nội bộ; chỉ đạo, điều hành; giám sát, kiểm tra, thanh tra theo lộ trình và kế hoạch phù hợp.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện các hoạt động chỉ đạo, điều hành trên môi trường điện tử, dựa chủ yếu trên thông tin, dữ liệu số; chỉ đạo các đơn vị, cá nhân theo thẩm quyền quản lý thực hiện các hoạt động tham mưu, xử lý công việc toàn trình trên môi trường điện tử trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nghị định 137/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
Ngày 10/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 128/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
2. Bổ sung, thay thế và bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại.
Trong đó bổ sung, thay thế một số mẫu trong Phụ lục như sau:
- Bổ sung thêm Mẫu số 06a “Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại” vào sau Mẫu số 06;
- Bổ sung thêm Mẫu số 15 “Báo cáo công tác quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại”;
- Thay thế các Mẫu số 01, 02, 03, 06, 07, 08, 10, 13 và 14.
Nghị định 128/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2024.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong cuối năm 2024 và những năm tiếp theo
Ngày 07/10/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện số 103/CĐ-TTg về hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong cuối năm 2024 và những năm tiếp theo.
Theo đó, dự báo cuối năm 2024 và những năm tiếp theo, kinh tế Việt Nam còn nhiều thách thức, nội lực của doanh nghiệp, đặc biệt khu vực kinh tế tư nhân vẫn còn nhiều khó khăn. Do đó, các Bộ, ngành, địa phương cần tiếp tục quyết liệt, kịp thời chỉ đạo, điều hành với tinh thần lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm chủ thể, duy trì đảm bảo sự đồng bộ giữa chủ trương với thực thi chính sách, nhằm củng cố niềm tin, cải thiện đời sống cho người dân, nâng cao năng lực của doanh nghiệp.
Các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau đây:
- Trong quá trình xây dựng và ban hành chính sách, cần kiến tạo môi trường thuận lợi giúp doanh nghiệp phát triển, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa để loại hình doanh nghiệp này có khả năng vươn lên và phát triển. Khuyến khích cơ chế doanh nghiệp lớn hỗ trợ, thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa để tạo ra chuỗi giá trị nội địa và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ trong nước.
Các chính sách hỗ trợ cần thiết thực, hiệu quả để doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả giữa các khu vực; nghiên cứu việc hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm thực thi của các cơ quan, đơn vị; cắt giảm thủ tục hành chính, giấy phép không cần thiết, không phù hợp, làm tăng chi phí tuân thủ.
- Đẩy mạnh cơ chế hợp tác công - tư, đồng thời nghiên cứu một số sáng kiến mang tính đột phá để chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế xanh như: (i) Phát triển năng lượng tái tạo nhờ tận dụng lợi thế địa lý gần xích đạo, khí hậu nhiệt đới gió mùa; (ii) Phát triển các cụm, khu công nghiệp - dịch vụ xanh; (iii) Phát triển và sản xuất hydro, ammonia xanh có giá trị cạnh tranh.
Trong đó, Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về chuyển đổi số.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng thể chế quản lý trí tuệ nhân tạo (AI) tại Việt Nam, trước mắt tập trung vào quy tắc đạo đức, khung quản trị, quản lý rủi ro, khung thẩm định, đánh giá sản phẩm và hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về AI.
4. Chiến lược quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ chuỗi khối (blockchain) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Ngày 22/10/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1236/QĐ-TTg ban hành Chiến lược quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ chuỗi khối (blockchain) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung sau:
Quan điểm
1. Hạ tầng số, công nghiệp công nghệ số: Công nghệ chuỗi khối là một trong những xu hướng công nghệ hàng đầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ứng dụng và phát triển công nghệ chuỗi khối góp phần quan trọng xây dựng hạ tầng số tiên tiến, góp phần tạo lập nền tảng phát triển công nghiệp công nghệ số
2. Kiểm soát để phát triển
3. Công nghệ tăng cường giá trị
4. Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện
5. Hướng tới nền kinh tế số, xã hội số
6. Phát triển công nghệ chuỗi khối toàn diện, tiếp cận tới toàn dân
Mục tiêu
1. Mục tiêu đến năm 2025
- Thiết lập nền tảng phát triển công nghệ chuỗi khối
- Thúc đẩy, tăng cường ứng dụng công nghệ chuỗi khối
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Củng cố và mở rộng Hạ tầng chuỗi khối quốc gia cung cấp dịch vụ cả trong và ngoài nước; ban hành tiêu chuẩn về ứng dụng và phát triển chuỗi khối tại Việt Nam.
- Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia dẫn đầu trong khu vực và trên thế giới về nghiên cứu, ứng dụng và phát triển chuỗi khối.
- Xây dựng được 20 thương hiệu blockchain uy tín về nền tảng, sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng công nghệ chuỗi khối trong khu vực.
- Duy trì vận hành tối thiểu 03 trung tâm/đặc khu thử nghiệm về công nghệ chuỗi khối tại các thành phố lớn để hình thành mạng lưới quốc gia về chuỗi khối.
- Có đại diện nằm trong Bảng xếp hạng nhóm 10 Cơ sở đào tạo và nghiên cứu về chuỗi khối dẫn đầu trong khu vực châu Á.
Nhiệm vụ, giải pháp
1. Xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động ứng dụng và phát triển chuỗi khối
2. Phát triển hạ tầng, hình thành hệ sinh thái công nghiệp chuỗi khối
3. Phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực chuỗi khối
4. Thúc đẩy ứng dụng và phát triển thị trường
5. Thúc đẩy nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chuỗi khối
Quyết định 1236/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
5. Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
Ngày 09/10/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1132/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung sau:
Quan điểm
1. Hạ tầng số là hạ tầng của nền kinh tế
2. Hạ tầng số tiên tiến, hiện đại ngang tầm các nước phát triển trên thế giới
3. Phát triển đồng bộ
4. Nhà nước mạnh, thị trường mạnh
5. An toàn, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết đối với hạ tầng số trong toàn bộ quá trình thiết kế, thử nghiệm, đánh giá, vận hành, khai thác
Nhiệm vụ trọng tâm
1. Hạ tầng viễn thông và Internet
2. Hạ tầng dữ liệu (trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây)
3. Hạ tầng vật lý - số
4. Hạ tầng tiện ích số và Công nghệ số như dịch vụ
Giải pháp
1. Hoàn thiện thể chế
2. Ưu tiên phát triển hạ tầng số như hạ tầng giao thông, năng lượng
3. Huy động nguồn lực, bảo đảm kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện
4. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng, quyền lợi người dùng
5. Nghiên cứu phát triển
6. Tiêu chuẩn, quy chuẩn
7. Đo lường, quản lý, giám sát
8. Hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế
9. Tuyên truyền, nâng cao năng lực khai thác hạ tầng số
Tổ chức thực hiện
Các doanh nghiệp viễn thông, Internet, doanh nghiệp cung cấp trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng công nghệ số, doanh nghiệp chủ quản nền tảng cung cấp công nghệ số như dịch vụ:
1. Tuân thủ hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong hoạt động phát triển hạ tầng số và triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Chiến lược phù hợp ngành nghề, lĩnh vực hoạt động.
2. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình, kết quả triển khai các nhiệm vụ hướng dẫn, yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Quyết định 1132/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
6. Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lưu trữ
Ngày 07/10/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1116/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lưu trữ.
Theo đó, để triển khai thi hành Luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lưu trữ với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc tổ chức thi hành Luật Lưu trữ bảo đảm đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện các hoạt động triển khai thi hành Luật Lưu trữ trên phạm vi cả nước.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và Nhân dân trong việc triển khai, thi hành Luật Lưu trữ và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật.
2. Nội dung
- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật. Thời gian hoàn thành: Quý II/2025.
- Xây dựng Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ. Thời gian hoàn thành: Tháng 3/2025.
- Xây dựng, ban hành các Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ. Thời gian hoàn thành: Tháng 4/2025.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tập huấn chuyên sâu về Luật Lưu trữ và các văn bản quy định chi tiết một số điều của Luật. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan rà soát, thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao trong Luật theo lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Thời gian thực hiện: Hằng năm.
Quyết định 1116/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia
Ngày 04/10/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2024/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung chú thích VTN9 tại khoản 2 Điều 9 Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 38/2021/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
“VTN9: Các băng tần 1427-1518 MHz, 1900-2010 MHz, 2110-2200 MHz, 2300-2400 MHz và 2500-2600 MHz được dành cho các hệ thống thông tin di động IMT để phát triển kinh tế - xã hội.”
Quyết định 15/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
8. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất
Ngày 25/10/2024, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 13/2024/TT-BTTTT ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất và trung kế vô tuyến mặt đất”.
1. Về phạm vi điều chỉnh
- Quy chuẩn này quy định các yêu cầu về tương thích điện từ (EMC) đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất dùng công nghệ số, công nghệ tương tự; thiết bị trung kế vô tuyến mặt đất và thiết bị phụ trợ kết hợp.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan đến cổng ăng-ten và phát xạ từ cổng vỏ của thiết bị vô tuyến di động mặt đất và thiết bị trung kế vô tuyến mặt đất không thuộc phạm vi của Quy chuẩn này, mà sẽ được quy định trong các Quy chuẩn sản phẩm tương ứng để sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.
- Quy chuẩn này quy định các điều kiện thử nghiệm, tiêu chí đánh giá chất lượng và tiêu chí chất lượng về tương thích điện từ đối với thiết bị vô tuyến di động mặt đất, thiết bị vô tuyến trung kế mặt đất và thiết bị phụ trợ kết hợp.
- Ví dụ về thiết bị vô tuyến di động mặt đất và thiết bị trung kế vô tuyến mặt đất được liệt kê tại Phụ lục A. Mã số HS của các thiết bị thuộc phạm vi của Quy chuẩn này quy định tại Phụ lục B.
- Trường hợp có sự khác biệt (ví dụ liên quan đến các điều kiện đặc biệt, định nghĩa, chữ viết tắt) giữa Quy chuẩn này và QCVN 18:2022/BTTTT thì áp dụng theo Quy chuẩn này.
- Việc quy định về môi trường và các chỉ tiêu yêu cầu về phát xạ và miễn nhiễm trong Quy chuẩn này được viện dẫn theo QCVN 18:2022/BTTTT, ngoại trừ những điều kiện riêng biệt khác quy định trong Quy chuẩn này.
2. Về đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh và khai thác các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.
Thông tư 13/2024/TT-BTTTT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.
9. Một số văn bản khác cần chú ý
1. Quyết định số 1729/QĐ-BTTTT ngày 09/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định 2568/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số
2. Quyết định số 2416/QĐ-BKHĐT ngày 17/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đính chính Thông tư số 15/2024/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, dự án đầu tư kinh doanh; cung cấp, đăng tải thông tin về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
3. Thông tư số 55/2024/TT-BCA ngày 31/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư số 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư số 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân
4. Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng
Lưu ý: Bản tin tóm tắt văn bản tại Phần I chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, đề nghị các Đơn vị tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn của quy định.
PHẦN II. THÔNG BÁO CÁC CHÍNH SÁCH, VĂN BẢN PHÁP LUẬT NỔI BẬT CÓ HIỆU LỰC TRONG THÁNG 11/2024
1. Hiệu lực từ ngày 01/11/2024
Nghị định số 133/2024/NĐ-CP ngày 21/10/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định 58/2021/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
2. Hiệu lực từ ngày 11/11/2024
Thông tư số 87/2024/TT-BQP ngày 26/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật mật mã áp dụng bắt buộc cho mô-đun an toàn phần cứng trong hoạt động định danh và xác thực điện tử
3. Hiệu lực từ ngày 15/11/2024
- Thông tư số 46/2024/TT-BCA ngày 30/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 67/2019/TT-BCA ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
- Thông tư số 06/2024/TT-BKHCN ngày 30/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2015/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
PHẦN III. CÁC QUY CHẾ, QUY ĐỊNH, QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỘI BỘ CỦA TỔNG CÔNG TY BAN HÀNH TRONG THÁNG 10/2024
Quyết định số 106/QĐ-HĐTV ngày 08/10/2024 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Viễn thông MobiFone về việc chuyển chức năng, nhiệm vụ từ Trung tâm Công nghệ thông tin MobiFone sang Trung tâm Tính cước và Thanh khoản MobiFone
Quyết định số 1725/QĐ-MOBIFONE ngày 21/10/2024 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone về việc ban hành Quy trình Quản lý vấn đề (Ban hành lần 3)
Quyết định số 1726/QĐ-MOBIFONE ngày 21/10/2024 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone về việc ban hành Quy trình Quản lý sự cố (Ban hành lần 4)
Quyết định số 1727/QĐ-MOBIFONE ngày 21/10/2024 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone về việc ban hành Quy trình Quản lý thay đổi (Ban hành lần 3)
Quyết định số 1728/QĐ-MOBIFONE ngày 21/10/2024 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone về việc ban hành Quy trình Quản lý hiện trường (Ban hành lần 3)
Quyết định số 1729/QĐ-MOBIFONE ngày 21/10/2024 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone về việc ban hành Quy trình Quản lý sự kiện (Ban hành lần 3)
Quyết định số 1731/QĐ-MOBIFONE ngày 21/10/2024 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone về việc ban hành Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, người lao động được luân chuyển, điều động và bổ nhiệm, điều động, điều chuyển, biệt phái tại Tổng công ty Viễn thông MobiFone
Quyết định số 1809/QĐ-MOBIFONE ngày 30/10/2024 của Tổng Giám đốc Tổng công ty Viễn thông MobiFone về ban hành Quy định về quản lý và thực hiện nguồn chi phí sản xuất kinh doanh (lần 5) của Tổng công ty Viễn thông MobiFone.